Những liên kết dưới đây có thể hữu ích với bạn.
-
TÌM HIỂU PHÁP CHÁNH TRUYỀN Hội Thánh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ chánh thức ra mắt nhân sinh vào ngày ...
-
"Phục Sinh" theo Tây phương có ý nghĩa tôn giáo dựa theo đức tin về sự sống lại của Christ, ...
-
KINH ĐẠO NAM, một loại sách hiếm lạ Gọi hiếm lạ có lẽ cũng không quá đáng, vì trong kho tàng ...
-
Đạo Cao Đài là một tôn giáo mới, được Đức Chí Tôn khai sáng vào đầu thế kỷ XX tại ...
-
Vạn Quốc Tự (Chơn Lý Đàn) Tuất thời, 14 tháng 8 Quí Sửu (10.9.1973)
-
Qua một kiếp Ngài giáng trần bên Trung Quốc dưới triều đại nhà Đường, Ngài đã để lại cho hậu ...
-
Đức Quan Thế Âm Bồ Tát dạy tại Vĩnh Nguyên Tự vào ngày 03-01-Giáp Dần (1974)
-
Bài viết này giới thiệu về tiền thân của đức Lý sống vào thời nhà Đường, Trung Hoa và ...
-
Troisième Ere Universelle du Salut Divin de Dai Dao Organisme de Diffusion du Dai Dao Questions et Réponses sur le CAODAÏSME Traduit du vietnamien par L’église Cao ...
-
Quán Tự Tại Bồ đề tát dã Lúc vào sâu Bác nhã Ba la, Không nhơn không pháp mới là Phát khai trí ...
-
Trong Huấn Từ ngày 14 tháng giêng năm Bính Ngọ 1966, tại Thiên Lý Đàn, Đức CHÍ-TÔN có dạy như ...
-
Đạo giáo /
Đạo giáo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1o_gia Đạo Giáo Tam Thánh (ảnh)
Nhịp cầu giáo lý
Bốn phương pháp giải thoát của Ấn giáo
1. Karma - yoga : " Đường lối hành động hay karma - yoga, tức tu công quả. Trước hết, Karma - mârga định ra nhiệm vụ phải hoàn thành ( dharma )* của chúng sanh tùy theo hoàn cảnh cá nhân . Một số bổn phận như ahimsâ* *, dứt bỏ, kiêng rượu thịt, được áp dụng cho mọi người không phân biệt.Tuy nhiên, nghĩa vụ từng người, theo Ấn giáo còn tùy thuộc vào giai cấp và đời sống. " ( Theo: Les grandes religions d ' Asie )
2. Jnâna - yoga : " Đường lối tri thức hay Jnâna - yoga, tức tu công trình. Trái với đường lối hành động, vốn đặt định những bổn phận đặc biệt trong mỗi tình huống của đời sống; jnâna - yoga dạy các phương pháp triết lý và tâm lý để hành giả tự biết bản chất của mình và của vũ trụ. Nguyên tắc của jnâna - yoga là : bất động, an nhiên. Hơn nữa, đường lối này giúp cho hành giả đạt đến giải thoát ngay trong kiếp sống hiện tại . ( Theo : Les grandes religions d ' Asie ). Yoga hướng nội này đòi hỏi sự tự chủ và dứt bỏ.
3. Bhakti - yoga : " Đây là phương diện phổ cập nhất của truyền thống Ẫn : đường lối sùng tín, còn gọi là bhakti - mârga. Dễ dàng và tự phát hơn karma - mârga, (...) bhakti - yoga mở rộng cho mọi người : nam nữ, mọi lứa tuổi và mọi giai cấp. Yoga này để cho xúc cảm và lòng ước muốn bộc lộ tự nhiên, hơn là tìm cách chế ngự bằng một yoga tu tâm luyện tánh. Bhakti - yoga dạy gắn bó một cách tuyệt đối với các chủ thể thiêng liêng. Ấn giáo có đến 330 triệu chư thiên để sùng bái. Theo giáo thuyết cổ truyền này, biết tức là yêu thương. Tóm lại, có thể định nghĩa bhakti - yoga như " sự gắn bó tình cảm với một đấng Thiêng liêng mà người ta tự chọn" ( Theo : Les grandes religions d' Asie )
4. Râja - yoga : " Phương pháp thực hiện các tư thế đặc biệt cho cơ thể, các kỹ năng hô hấp, và sự trì hành nhịp nhàng đạo pháp thích hợp". Yoga này bao gồm tám mức đô. ( Theo : Les religions de l' humanitée ). Chữ Yoga có gốc Yuj, nghĩa là "hiệp nhất", "nối kết"; Yoga tức là tìm cách hiệp nhất với Đạo, Nguyên lý phổ quát của vũ trụ (le Principe Universel) bằng phương pháp thiền định phối hợp với các tư thế của cơ thể và các động tác hô hấp.
____________________________________
(*) dharma : định mạng "căn duyên" bổn phận tại thế gian tùy theo cương vị mỗi người
(**) ahimsâ : không bạo động; cấm làm tổn thương hoặc giết hại sinh vật; giáo điều Ấn giáo về chay tịnh và quí trọng động vật.