Những liên kết dưới đây có thể hữu ích với bạn.
-
Lòng từ huệ bao la lớn rộng Đem tình thường sự sống sẻ chia Trần gian vạn khổ còn kia Lòng người Bồ ...
-
Thời kỳ mạt pháp là thời kỳ được bắt đầu từ sau khi đức Phật nhập niết bàn 1500 năm, ...
-
Sống tự nhiên không phải sống xa rời xã hội nhân lọai; không chỉ uống nước lã, thở khí trời ...
-
Trước khi bàn về “Xu hướng hành đạo của đạo Cao Đài trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập ...
-
Tóm lược. Lịch trình hành đạo của Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo – phần tu sĩ có ...
-
Ôi! Tại sao người ta phải lấy chính sinh mạng mình và sinh mạng kẻ khác để trả giá cho ...
-
Muốn đạt kết quả trên con đường Thiên Đạo Đại Thừa phải giữ lòng thanh tịnh... Tâm thanh tịnh là ...
-
Đức Ngọc Lịch Nguyệt thế danh là Lê Văn Lịch, sinh ngày mùng 1 tháng 9 năm Canh Dần (14-10-1890) ...
-
NGỌC kinh mở cửa đợi chờ ai ? LỊCH lãm đường trần chớ trả vay; NGUYỆT rạng ven Trời, tinh đẩu rạng, Mừng ...
-
Đạo Cao Đài ra đời ở Nam Bộ vào đầu thế kỷ XX, đến nay là một trong những tôn ...
-
Buổi đời mạt pháp, nhơn loại tập nhiễm thói hư nết xấu của Đời, từ vô thỉ dĩ lai chồng ...
-
Đờn ca tài tử là đứa con nội sinh của văn hoá Nam bộ nửa cuối thế kỷ 19, được ...
HUỆ CHƠN
GIẢI NGHĨA KINH THAM THIỀN VÀ KỆ HỒI HƯỚNG
GIẢI NGHĨA KINH THAM THIỀN
VÀ KỆ HỒI HƯỚNG
(BBT. hiệu đính )
KINH THAM THIỀN(*)
KINH NGHĨA
Câu 1: Tham thiền giao cảm Phật Tiên.
Câu 2 : Cầu xin Thượng Phụ chứng miên tâm thành.
Câu 3 : Hào quang chiếu diệu điển thanh,
Câu 4 : Giúp cho tư tưởng con hành huyền công.
Câu 5 : Tham thiền hồn hiệp hư không,
Câu 6 : Hầu khi xuất vía, non bồng lần lên.
Câu 7 : Tìm ra lý chánh, luật thiên .
Câu 8 : Không làm tội lỗi, tham thiền phát minh.
Câu 9 - 10 : Ngồi yên cửu khiếu trong mình,
Mở mang thấu đáo, thông linh cơ mầu.
Câu 11-12 : Lòng thành tu luyện, khẩn cầu;
Ngọc Hoàng Thượng Phụ phép mầu độ con.
Câu 1 : Tham thiền hay vào tịnh là thực hành công phu điều thân, điều tâm, điều tức nhằm đạt đến sự giao cảm tâm linh với các đấng Thiêng liêng.
Câu 2 : Cầu xin Thượng Đế Đại Từ Phụ chứng minh lòng thành của đệ tử muốn đạt được sở nguyện ấy.
Câu 3 : Xin hào quang của Thầy chiếu điển thanh,
Câu 4 : Điển thanh Thầy sẽ trợ giúp cho tư tưởng của con lúc đang hành đạo pháp. ( Huyền công: huyền : sâu xa mầu nhiệm, chỉ pháp môn ; công : sự thực hành )
Câu 5 : Phép tham thiền giúp cho hồn hiệp vào hư không tức cõi thanh tịnh không còn vọng ý, vọng niệm.
Câu 6 : Được như vậy rồi chơn linh sẽ vượt lần lên Thượng giới.
Câu 7 : Trong Thượng giới, chơn linh mới hiểu thấu được chơn lý và qui luật của trới dất.
Câu 8 :Nhờ đó mà tránh xa việc tội lỗi và tham thiền có kết quả sáng suốt, có trí huệ.
Câu 9-10 : Cửu khiếu : ở đây chỉ chín khiếu ( khiếu : lỗ ; năng lực hiểu biết ) thuộc về tâm linh tương ứng với chín cung trong não bộ theo đạo học là : Nê huờn, Động phòng, Thiên đình, Thiên hoàng, Ngọc đế, Minh đường, Huyền đơn, Cực chân, Lưu châu.
Trong giờ công phu khi đọc bài kinh tham thiền đến chỗ này, ngồi yên, an định thân tâm rồi thì cửu khiếu của tâm linh sẽ được khai thông tuệ giác.
Câu 11-12 : Đệ tử đem lòng thành tu luyện theo đạo pháp;
Khẩn cầu Thượng Đế Đại Từ Phụ ban phép mầu độ dẫn cho con trong giờ tịnh này.
KỆ HỒI HƯỚNG(*)
KỆ
Câu 1-2 : Công đức tọa thiền lớn biết bao,
Phước lành hồi hướng đến nơi nao.
Câu 3-4 : Chúng sanh trầm nịch nguyền ra khỏi,
Nhập được huyền môn ngộ đạo cao.
Câu 5-6 : Nhứt thiết mười phương tam thế Phật,
Chư Tiên Bồ tát Ba la mật.
Câu 7: Tam đồ, bát nạn đặng minh tâm,
Câu 8: Sanh tử luân hồi đồng giải thoát.
Câu 1-2 : Công đức lúc ngồi tham thiền rất lớn lao. Lớn ở chỗ thiền sinh thanh tịnh chuyên nhứt tiếp vận thần lực Thượng Đế đổ xuống cứu độ thế gian. Phước lành đó không chỉ riêng mình được hưởng mà nguyện hồi hướng cho tất cả chúng sanh ở bất cứ nơi nào đồng hưởng để cải tà qui chánh.
Câu 3-4 : Nguyện cho cả chúng sanh đang đắm chìm (trầm : chìm; nịch : chìm đắm ) trong biển luân hồi sanh tử ra khỏi màn vô minh để vào được trường đạo pháp hầu ngộ đạo, chứng quả Bồ đề.
Chúng sanh gồm tám đẳng chơn hồn là : Kim thạch hồn, Thảo mộc hồn, Thú cầm hồn, Nhơn hồn,Thần hồn, Thánh hồn, Tiên hồn,Phật hồn.
Câu 5-6 : Xin hồi hướng cho cả mười phương chư Phật ba đời: quá khứ -hiện tại-vị lai, cho chư Tiên, chư Bồ tát ... Tất cả đều được hưởng điển lành của Thượng Đế.
Câu 7: Tam đồ : đao đồ ( chết vì nghiệp gươm đao); thủy đồ ( chết vì nghiệp dưới nước); hỏa đồ (chết vì nghiệp cháy lửa ).
Bát nạn : Tám tai nạn : chiến tranh; trộm cắp; cướp bóc; đói khát; lửa cháy; bảo lụt; bệnh hoạn; dịch bệnh.
Nguyện cho tất cả thành phần có các nghiệp trên đủ sáng lòng mà vượt khỏi tai nạn
Câu 8 : Nguyện hồi hướng công đức nầy cho những kẻ còn trong vòng luân hồi sanh tử đều được giải thoát về cõi vĩnh hằng.
Huệ Chơn
(*) Xuất xứ bài kinh: Theo ĐT. Huệ Chơn, bài kinh Tham thiền do ĐT. Chơn Tâm, Co Bảo Pháp Chơn Quân sao lục, ở quyển Thánh Đức Chơn Kinh.
(*) Bài kệ Hồi hướng do Ơn T rên ban tại Minh Lý Thánh Hội Tam Tông Miếu.