Những liên kết dưới đây có thể hữu ích với bạn.
-
Tôi có cái tánh kỳ là hay quan sát ở việc mà ngẩm ra cái lý hay hoặc có cái ...
-
Không tính (zh. 空, 空 性, sa. śūnya, tính từ, sa. śūnyatā, danh từ, bo. stong pa nyid སྟོང་པ་ཉིད་), nghĩa ...
-
Tôi thật sự tin rằng, con người cần trở về với đức tin, với tôn giáo, bởi không thể giải ...
-
Một giờ thanh tịnh một giờ linh
-
Tư tưởng Đạo gia 道家思想 - Lê Anh Minh dịch
-
Cao Đài /
Vào năm 1927, trong một đàn cơ tại Cần Thơ, Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế đã cho một bài thơ ...
-
"Đức Thượng Đế đến khai đạo đã là một hi hữu, mà vấn đề hoát khai Đại Đạo để cứu ...
-
Mục tiêu tu luyện của Đạo giáo là trường sinh bất tử, là thành tiên 仙 hay chân nhân 真人, ...
-
Tổng Giám mục địa phận Canterbury của Anh và là người đứng đầu Anh giáo, Tiến sỹ Rowan William, đã ...
-
Hằng năm, có một trùng hợp khá đặc biệt thuộc về 2 tôn giáo lớn là lễ Đản sinh của ...
-
Ca dao Việt Nam có câu: “Tu đâu cho bằng tu nhà; Thờ cha kính mẹ mới là chơn tu.” Kinh Tứ ...
-
Nhân lễ Giáng sinh hôm nay và qua những suy niệm chân thành nầy, cuối cùng chúng ta hãy nhắc ...
Nhịp cầu giáo lý
Bốn phương pháp giải thoát của Ấn giáo
1. Karma - yoga : " Đường lối hành động hay karma - yoga, tức tu công quả. Trước hết, Karma - mârga định ra nhiệm vụ phải hoàn thành ( dharma )* của chúng sanh tùy theo hoàn cảnh cá nhân . Một số bổn phận như ahimsâ* *, dứt bỏ, kiêng rượu thịt, được áp dụng cho mọi người không phân biệt.Tuy nhiên, nghĩa vụ từng người, theo Ấn giáo còn tùy thuộc vào giai cấp và đời sống. " ( Theo: Les grandes religions d ' Asie )
2. Jnâna - yoga : " Đường lối tri thức hay Jnâna - yoga, tức tu công trình. Trái với đường lối hành động, vốn đặt định những bổn phận đặc biệt trong mỗi tình huống của đời sống; jnâna - yoga dạy các phương pháp triết lý và tâm lý để hành giả tự biết bản chất của mình và của vũ trụ. Nguyên tắc của jnâna - yoga là : bất động, an nhiên. Hơn nữa, đường lối này giúp cho hành giả đạt đến giải thoát ngay trong kiếp sống hiện tại . ( Theo : Les grandes religions d ' Asie ). Yoga hướng nội này đòi hỏi sự tự chủ và dứt bỏ.
3. Bhakti - yoga : " Đây là phương diện phổ cập nhất của truyền thống Ẫn : đường lối sùng tín, còn gọi là bhakti - mârga. Dễ dàng và tự phát hơn karma - mârga, (...) bhakti - yoga mở rộng cho mọi người : nam nữ, mọi lứa tuổi và mọi giai cấp. Yoga này để cho xúc cảm và lòng ước muốn bộc lộ tự nhiên, hơn là tìm cách chế ngự bằng một yoga tu tâm luyện tánh. Bhakti - yoga dạy gắn bó một cách tuyệt đối với các chủ thể thiêng liêng. Ấn giáo có đến 330 triệu chư thiên để sùng bái. Theo giáo thuyết cổ truyền này, biết tức là yêu thương. Tóm lại, có thể định nghĩa bhakti - yoga như " sự gắn bó tình cảm với một đấng Thiêng liêng mà người ta tự chọn" ( Theo : Les grandes religions d' Asie )
4. Râja - yoga : " Phương pháp thực hiện các tư thế đặc biệt cho cơ thể, các kỹ năng hô hấp, và sự trì hành nhịp nhàng đạo pháp thích hợp". Yoga này bao gồm tám mức đô. ( Theo : Les religions de l' humanitée ). Chữ Yoga có gốc Yuj, nghĩa là "hiệp nhất", "nối kết"; Yoga tức là tìm cách hiệp nhất với Đạo, Nguyên lý phổ quát của vũ trụ (le Principe Universel) bằng phương pháp thiền định phối hợp với các tư thế của cơ thể và các động tác hô hấp.
____________________________________
(*) dharma : định mạng "căn duyên" bổn phận tại thế gian tùy theo cương vị mỗi người
(**) ahimsâ : không bạo động; cấm làm tổn thương hoặc giết hại sinh vật; giáo điều Ấn giáo về chay tịnh và quí trọng động vật.